Từ các lý thuyết nghiên cứu về tuân thủ thuế, đây là chủ đề ành đƣợc nhiều sự
quan tâm và bàn luận của các nhà khoa học trong các lĩnh vực đ ạng nhƣ chính trị
học, kinh tế học, tâm lý học và xã hội học. Chính nhờ sự phong phú này, các nhân tố
ảnh hƣởng đến hành vi tuân thủ thuế đƣợc x m xét ƣới nhiều góc độ khác nhau.
Về cơ ản, các mô hình tuân thủ thuế chi thành 3 nhóm: (1) mô hình ngăn
chặn hành vi không tuân thủ bằng cách xử phạt nặng của Allingham và Sanmo
(1972), Yitzhaki (1974) tập trung vào các nhân tố kinh tế là thuế suất, thu nhập thực
tế, xác suất kiểm tra thuế, mức phạt; (2) mô hình tâm lý học tài chính (Schmolders,
1959 và Strumpel, 1969) tập trung vào các nhân tố thể hiện sự hợp tác lẫn nhau giữa
NNT và cán bộ thuế nhằm đề cao tinh thần tự nguyện nộp thuế; (3) mô hình kinh tế
học hành vi áp dụng học thuyết của Torgler và cộng sự (2003) kết hợp yếu tố nhận
thức của cá nhân và chuẩn mực của xã hội về trách nhiệm đóng góp thuế của công
dân trong xã hội.
Theo Tran-Nam và cộng sự (2013), không có mô hình hoàn hảo nào giải thích
đƣợc đầy đủ các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định thực thi nghĩ vụ thuế. Thay vì
cạnh tranh bác bỏ nhau, các nhà khoa học nên hƣớng đến việc bổ trợ lẫn nhau trong kết
hợp các khía cạnh nghiên cứu của các lý thuyết tuân thủ thuế để hiểu biết rõ hơn về
động cơ sâu x và thức chấp hành hoặc không chấp hành thuế của NNT.
Về đối tƣợng NNT, phần lớn các nghiên cứu tập trung tìm hiểu các yếu tố
ảnh hƣởng đến hành vi tuân thủ thuế của cá nhân trong khi nghiên cứu về NNT là
13
doanh nghiệp còn khá ít. Các ý kiến của Cowell (2003), Cuccia (1994), Joulfaian,
(2000) cho rằng hành vi tuân thủ thuế cá nhân và doanh nghiệp về cơ ản là giống
nhau khi xem xét sự tác động. Trong khi đó Crock r và Sl mro (2004) và Tr nNam và cộng sự (2003) cho rằng đối tƣợng nộp thuế khác nhau thì quyết định hành
vi là khác nhau. Kamdar (1997) khẳng định mặc dù hiện nay có nhiều hơn các
nghiên cứu về cá nhân tuân thủ thuế, nhƣng đây là nguồn thông tin có giá trị tham
khảo tốt để đối chiếu sang phân tích về NNT là doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố liên quan kinh tế, xã hội, tâm lý, hành vi nhƣ của cá nhân
thì tuân thủ thuế của doanh nghiệp còn có tiếp cận dựa trên nghiên cứu về nhân tố
nội tại củ DN. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, quy mô
DN, thời gian hoạt động, tỷ suất lợi nhuận, nhân khẩu học của ngƣời đứng đầu DN
hoặc ngƣời phụ trách kê khai nộp thuế của DN có ảnh hƣởng nhất định đến mức độ
chấp hành thuế (Abdul-Jabbar và Pope, (2008); Hanousek và Palda (2003), Torgler
(2002)). Kết quả tƣơng đối thú vị cho thấy khi ngƣời chủ DN là phụ nữ có xu
hƣớng ít gian lận hơn n m giới và ngƣời lớn tuổi có xu hƣớng tuân thủ tốt, ít chịu
rủi ro hơn ngƣời trẻ tuổi.
Theo cẩm n ng hƣớng dẫn quản lý tuân thủ thuế củ OECD (2004) xác định
có 5 yếu tố chính tác động đến hành vi tuân thủ thuế của NNT, bao gồm: (1) nhân tố
kinh doanh (ngành nghề kinh doanh, loại hình DN, cấu trúc DN, quy mô và địa
điểm kinh doanh); (2) nhân tố ngành nghề (mức độ cạnh tranh, lợi nhuận biên, quy
định pháp luật đặc thù liên quan ngành); (3) nhân tố kinh tế (hệ thống chính sách
pháp luật, lạm phát, lãi suất, thuế suất); (4) nhân tố tâm lý (sự lo âu khi bị CQT phát
hiện; mức độ rủi ro không tuân thủ; cơ hội trốn thuế; niềm tin của NNT; nhận thức
về sự cộng bằng); (5) nhân tố xã hội (quan hệ cá nhân – xã hội, chuẩn mực xã hội,
đạo đức trách nhiệm, trình độ học vấn, giới tính, tuổi, dân tộc).
Bên cạnh các biến số kinh tế, tâm lý, xã hội, hành vi thì các biến số phi kinh
tế cũng có v i trò quyết định đến tuân thủ thuế nhƣ nhƣ “sự tin tƣởng với cơ qu n
thuế” (F l và Fr y, 2002; V n Dijk và V r oon, 2010; Kastlunger và cộng sự
2013); “cơ hội th m nhũng” (Muthukrishn và cộng sự, 2017); “nhận thức về sự
công bằng thuế” (F hr và Rock n ch, 2003; S 2011; M nchilot Til hun, 2018);
“chuẩn mực xã hội” (Alm và cộng sự, 2012; Torgler và Frey, 2007).
Một số các nghiên cứu khác tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi
tuân thủ thuế và phân thành nhiều nhóm khác nhau. Kirchler (2007) chỉ ra 3 nhân tố
là (1) nhân tố tâm lý xã hội (bao gồm thái độ tuân thủ của cá nhân, chuẩn tắc chung
14
của số đông, nhận thức về sự công bằng thuế, động cơ tuân thủ/ không tuân thủ; (2)
nhân tố chính trị (bao gồm sự ổn định và công bằng của hệ thống thuế; chất lƣợng
dịch vụ công); (3) nhân tố kinh tế (bao gồm tỷ lệ bị CQT phát hiện vi phạm; mức độ
răn đ ; thuế suất; thu nhập thực tế của NNT). Chọn lọc từ nghiên cứu đi trƣớc,
K ny k (2008) đã phân loại nhân tố liên qu n hành vi TTT chi th o hƣớng truyền
thống (bao gồm khả năng ị thanh tra, kiểm tra thuế; thuế suất, xử phạt; đặc thù
kinh o nh) và hƣớng phi truyền thống (bao gồm sự công bằng, sự không chắc
chắn, cơ hội, chi phí tuân thủ, th m nhũng). M r n u và cộng sự (2014) dựa theo
mô hình hành vi hợp lý củ Ajz n (1985) x m xét hành vi TTT đƣợc quyết định bởi
các nhân tố liên quan tâm lý hành vi của NNT. Bốn nhân tố đó o gồm (1) Thái độ
và qu n điểm gồm 16 biến là thái độ chung, nhận thức cá nhân về sự công bằng
thuế; hiểu biết cá nhân về thuế; chủ nghĩ cá nhân…(2) Chuẩn chủ quan gồm 7 biến
là chủ quan chung, kỳ vọng về tiêu chuẩn xã hội, ý niệm về đạo đức trách nhiệm
đƣợc thừa nhận bởi số đông… (3) Kiểm soát hành vi gồm 29 biến nhƣ kiểm soát
các hành vi nói chung; khả năng ị thanh tra kiểm tra thuế; sự giám sát của CQT,
vai trò quản lý củ CQT, th m nhũng, trình độ học thức, sự ổn định của pháp luật,
thu nhập bình quân quốc gi …. và các nhân tố ngoài khác là giới tính, tuổi, tình
trạng kết hôn.
Ann và H l n (1987) đã x m xét những vấn đề về mô hình, dữ liệu và
phƣơng pháp thúc đẩy tính tuân thủ thuế ở NNT. Về mô hình lý thuyết, công trình
cho rằng, khi đƣ r các quyết định về báo cáo thuế, NNT thƣờng tìm cách tối đ
hóa lợi ích củ mình, trong đó cách thức đơn giản nhất là không khai thuế. Tần suất
kiểm tra, mức độ xử phạt và cả tỷ lệ thuế suất đều có tác động mạnh đến hành vi
tuân thủ thuế củ NNT. Công trình cũng đã xây dựng mô hình nghiên cứu, đánh giá
mối quan hệ giữa tần suất kiểm tra, mối quan hệ giữa CQT và NNT, lựa chọn đối
tƣợng kiểm tra với mức độ tuân thủ thuế. Công trình cũng cho rằng, hầu hết dân
chúng đều “có nguy cơ” không tuân thủ thuế. Để quản l đƣợc hành vi tuân thủ
thuế, CQT cần yêu cầu NNT cung cấp các báo cáo chi tiết về các hoạt động chịu
thuế hàng năm, ngoài r , ngƣời sử dụng l o động và những ngƣời khác cũng đƣợc
yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về thanh toán của họ cho NNT. Đồng thời, cần
nghiên cứu kỹ các chi tiết liên qu n đến dữ liệu tờ khai thuế và cách mà hệ thống
thuế đƣợc quản lý
An r oni J., Er r B. (1998), đề cập đến các vấn đề về tuân thủ thuế. Trong
đó, tác giả cho rằng việc tuân thủ thuế sẽ đƣợc thực thi tốt nhất khi sử dụng thuế thu
15
nhập. Đối với tất cả các quốc gia, việc qu n sát, x m xét các đặc trƣng của các mô
hình không tuân thủ thuế để có phƣơng pháp làm giảm thiểu sự không tuân thủ đó
là một phƣơng thức quan trọng. Trong đó, cần x m xét đầy đủ các khía cạnh của
việc tuân thủ thuế nhƣ các góc độ tài chính công, hội nhập kinh tế, lãi suất, lạm
phát, quá trình thực thi pháp luật thuế, quá trình hình thành tổ chức, cung cấp lao
động, quản trị tổ chức hay cả góc độ đạo đức… hoặc là sự kết hợp của tất cả các
yếu tố đó. Trên cơ sở đó, bài viết đƣ r các góc độ khác nhau trong việc hạn chế sự
không tuân thủ thuế. Trong đó, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây
dựng chính sách thuế với mức điều tiết hợp lý, vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế…
Trong quá trình tổng hợp các nghiên cứu trong nƣớc, các nghiên cứu về nhân tố
ảnh hƣởng đến tuân thủ thuế củ NNT đƣợc phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) xác định 6 nhóm nhân tố có tác động đến quyết
định tuân thủ thuế của doanh nghiệp là (1) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
bao gồm quy mô, loại hình, giao dịch tài chính, hiểu biết về thuế và kế toán, số năm
thành lập của doanh nghiệp và mức độ chi cho chi phí tuân thủ; (2) Đặc điểm tâm lý
hành vi củ ngƣời lãnh đạo doanh nghiệp (qu n điểm về trốn thuế, nhận thức về sự
công bằng và trách nhiệm xã hội, nỗi sợ bị phát hiện gian lận thuế, niềm tin với cơ
quan thuế..); (3) đặc điểm ngành kinh doanh (tỷ suất lợi nhuận, mức độ cạnh tranh,
quy mô doanh nghiệp); (4) nhân tố xã hội (bao gồm ý kiến số đông và ƣ luận về
trách nhiệm tuân thủ pháp luật về thuế, chuẩn mực xã hội); (5) nhân tố kinh tế vĩ
mô (lạm phát, tăng trƣởng, lãi suất); (6) nhân tố chính sách pháp luật (chính sách
thuế, chính sách về qun lý thuế, hiệu quả chi tiêu công…)
Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011) đã hệ thống hó cơ sở lý thuyết
quản lý thuế và phân loại nhân tố ảnh hƣởng đến tuân thủ thuế bao gồm nhóm nhân
tố về kinh tế – xã hội – chính sách pháp luật – đặc điểm củ ngƣời nộp thuế – trình
độ quản lý củ cơ qu n thuế – nhân tố liên quan đến sự phát triển của dịch vụ thuế
tƣ nhân, đây là nhân tố mới trong nghiên cứu này.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp P1
