Để đánh giá tác động của lộ trình cắt giảm thuế giữa EU và Việt Nam, bài tiểu luận của học viên sử dụng mô hình cân bằng từng phần GSIM được phát triển bởi Francois và Hall (2003) để tính toán các thay đổi về thương mại song phương giữa hai bên, phúc lợi về thặng dư nhà sản xuất, thặng dư người tiêu dùng và thay đổi nguồn thu thuế của chính phủ khi Hiệp định có hiệu lực. Dữ liệu nghiên cứu năm 2020 gồm: (1) Giá trị thương mại song phương lấy từ nguồn UNComtrade; (2) Mức thuế nhập khẩu lấy từ nguồn TRAIN; (3) Lộ trình giảm thuế đối với các mặt hàng trong phụ lục đính kèm của Hiệp định EVFTA.
Trên cơ sở lộ trình cắt giảm thuế quan của Hiệp định EVFTA, có hai kịch bản để mô phỏng tác động tiềm năng của thuế quan đến một số ngành như sau:
– Kịch bản A: “Hàng rào thuế quan của tất cả các mặt hàng sẽ giảm về 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực”.
– Kịch bản B: “Hàng rào thuế quan sẽ giảm dần trong vòng 7 năm theo lộ trình”. Vì lộ trình giảm thuế tính đều cho các năm, nên mỗi năm thuế quan giảm một tỷ lệ tương ứng là 12,5%/năm. Kết quả tính toán được trình bày như sau:
* Tác động đến giá trị thương mại và ngân sách
Kết quả mô hình GSIM ở cả hai kịch bản đều ủng hộ việc cắt giảm thuế nhập khẩu làm gia tăng đáng kể kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam. Cụ thể:
Đối với xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU gia tăng đáng kể ở cả hai kịch bản, chủ yếu đến từ các ngành hàng may mặc (HS 61 – 62); Da giày (HS 64); các loại thủy sinh không xương sống (HS 03); Chè, cà phê và gia vị (HS 09) (bảng 1) .
Tổng giá trị xuất khẩu tăng thêm của các ngành này khoảng 115,83 triệu USD đối với kịch bản thuế giảm ngay về 0% hoặc khoảng 13,90 triệu USD đối với kịch bản thuế giảm theo lộ trình. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm “Cá và động vật giáp xác” sang EU tăng nhiều nhất, kế đến là sản phẩm may mặc và giày dép. Tuy nhiên, nhóm hàng nông sản HS 09 lại có giá trị xuất khẩu tăng thêm thấp nhất.
Bảng 1. Sự thay đổi giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang EU khi EVFTA được thực thi
Đơn vị: triệu USD
Kịch bản | Thay đổi giá trị xuất khẩu | |||||
HS 03 | HS 09 | HS 61 | HS 62 | HS 64 | Tổng | |
Kịch bản A | 51,30 | 2,20 | 24,28 | 15,05 | 23,00 | 115,83 |
Kịch bản B | 6,16 | 0,26 | 2,91 | 1,81 | 2,75 | 13,90 |
Đối với nhập khẩu: Cùng với sự gia tăng xuất khẩu ở các ngành thì kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam cũng tăng mạnh, chủ yếu đến từ 4 ngành theo thứ tự giảm dần: Xe cơ giới (HS 87); Động cơ, máy phát (HS 84 – 85); Nhựa (HS 39); Dược phẩm (HS 30); các Thiết bị quang học (HS 90) (Bảng 2). Tổng giá trị nhập khẩu tăng thêm của 6 nhóm sản phẩm trên là khoảng 243,77 triệu USD đối với kịch bản A và 29,26 triệu USD đối với kịch bản B. Chênh lệch về giá trị nhập khẩu tăng thêm ở 2 kịch bản khá lớn, cho thấy khi dỡ bỏ hoàn toàn rào cản thuế quan thì hàng nhập khẩu đổ vào thị trường Việt Nam sẽ tăng mạnh.
Bảng 2. Sự thay đổi giá trị nhập khẩu của Việt Nam sang EU khi EVFTA được thực thi
Đơn vị: Triệu USD
Kịch bản | Nguồn thu thuế | Thay đổi giá trị nhập khẩu | ||||||
HS 30 | HS 39 | HS 84 | HS 85 | HS 87 | HS 90 | Tổng | ||
A | -638,74 | 13,26 | 18,88 | 57,32 | 48,68 | 102,24 | 3,39 | 243,77 |
B | -59,00 | 1,60 | 2,26 | 6,88 | 5,84 | 12,27 | 0,41 | 29,26 |
Đối với nguồn thu ngân sách, việc cắt giảm thuế nhập khẩu cũng khiến nguồn thu ngân sách của Việt Nam bị ảnh hưởng nhiều ở cả 2 kịch bản (Bảng 2), nhưng ở kịch bản A thì sự sụt giảm nguồn thu ngân sách diễn ra mạnh hơn, giảm 638,74 triệu USD so với kịch bản B (59 triệu USD).